Rung nhĩ là hiện tượng loạn nhịp tim, tình trạng phổ biến ở người lớn tuổi, một rối loạn nhịp nhĩ nhanh và không đều. Nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những biến chứng suy tim, đột quỵ, thậm chí tử vong.
Rung nhĩ là bệnh gì?
Rung nhĩ hay rung tâm nhĩ là một trong những bệnh lý về rối loạn nhịp tim, tình trạng này đặc trưng bởi nhịp tim của bệnh nhân đập không đều, hỗn loạn ngay cả khi nghỉ ngơi. Các loại rung nhĩ khác nhau có thể kéo dài trong vài giây hoặc vĩnh viễn.
Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc tắc mạch ngoại vi do hình thành huyết khối trong buồng nhĩ, và nguy cơ này có xu hướng tăng dần theo độ tuổi. Theo ước tính, rung nhĩ gây ra 15-20% các ca đột quỵ thiếu máu cục bộ (nhồi máu não). Ngoài ra, rung nhĩ còn làm tăng gấp 3 lần nguy cơ suy tim và các biến chứng liên quan đến tim khác.
Các loại rung nhĩ
- Rung nhĩ kịch phát: Đây là loại rung nhĩ có sự bắt đầu và kết thúc một cách đột ngột. Cơn rung tâm nhĩ có thể xuất hiện trong thời gian ngắn như vài phút, hoặc có khi kéo dài đến hàng giờ hoặc nhiều ngày. Cơn rung nhĩ kịch phát có thể tự kết thúc mà không cần có sự can thiệp điều trị của bác sĩ. Trong cơn rung nhĩ, bệnh nhân thường có triệu chứng hồi hộp đánh trống ngực, mệt, khó thở. Cơn rung nhĩ càng kéo dài nguy cơ xuất hiện biến chứng đột quỵ não càng cao.
- Rung tâm nhĩ dai dẳng: Là loại rung nhĩ tim có thời gian kéo dài hơn một tuần. Để tim có thể trở lại nhịp đập bình thường, người bệnh cần sử dụng thuốc đặc trị hoặc những phương pháp can thiệp đặc biệt như “sốc điện chuyển nhịp”.
- Rung nhĩ kéo dài: Là tình trạng rung nhĩ kéo dài hơn 12 tháng.
- Rung nhĩ vĩnh viễn: Là tình trạng tim không thể trở lại nhịp đập bình thường. Các cố gắng đưa bệnh nhân trở về nhịp tim bình thường hầu như không hiệu quả và bệnh nhân sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào thuốc để kiểm soát phần nào các triệu chứng của bệnh.
Ở một số bệnh nhân, tình trạng này có thể xuất hiện sau đó tự chấm dứt nên được gọi là rung nhĩ cơn. Tuy nhiên, bệnh có thể tiến triển, kéo dài và liên tục trở thành rung nhĩ dai dẳng.
Nguyên nhân gây bệnh
Thông thường rung nhĩ xảy ra do nhiều yếu tố hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau, ít khi nào bệnh xảy ra chỉ do một nguyên nhân duy nhất.
Các nguyên nhân có thể dẫn đến rung nhĩ, bao gồm:
- Sau phẫu thuật tim
- Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh cơ tim
- Bệnh van tim
- Bệnh mạch vành tim
- Tăng huyết áp
- Bệnh nhân bị suy tim
- Bệnh phổi mạn tính
- Cường giáp
- Nhiễm siêu vi
- Ngưng thở khi ngủ
- Viêm màng ngoài tim
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mà người bệnh cần lưu ý, bao gồm:
- Tuổi tác: Tuổi càng lớn thì càng có nguy cơ cao mắc bệnh.
- Uống rượu: Ở mức độ cao sẽ làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
- Béo phì: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Tiền sử ở gia đình: Điều này cũng tăng nguy cơ rung nhĩ xảy ra.
Tuy nhiên, có ít nhất khoảng 10% bệnh nhân bị rung nhĩ không tìm được nguyên nhân nền nào rõ ràng. Rung nhĩ có thể liên quan đến căng thẳng, do dùng rượu hoặc các chất kích thích như caffeine quá mức, hút thuốc lá, rối loạn điện giải, bệnh nhân đang bị nhiễm trùng nặng… Trong một số trường hợp, bệnh có thể liên quan đến di truyền, hoặc đơn thuần hơn là vô căn ở người cao tuổi.
Các triệu chứng của rung nhĩ
Một số người bị rung nhĩ có thể không biết mình bị bệnh, không được chẩn đoán vì không có bất kỳ triệu chứng nào, hoặc các triệu chứng kết thúc nhanh chóng. Những đối tượng này thường được phát hiện rung nhĩ trong bài kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc khám sức khỏe vì một nguyên nhân khác.
Rung nhĩ làm nhịp tim tăng nhanh đáng kể (hơn 100 nhịp mỗi phút), đánh trống ngực, nhịp đập không đều và đây là triệu chứng rõ ràng nhất của rung nhĩ, thường có thể tự kiểm tra nhịp tim bằng cách kiểm tra mạch ở cổ hoặc cổ tay.
Các triệu chứng thường gặp khác của rung nhĩ là:
- Mệt mỏi
- Giảm khả năng gắng sức
- Cảm giác lâng lâng, choáng váng
- Tức ngực
- Khó thở
Cuồng nghĩ là một tình trạng ít phổ biến hơn rung nhĩ nhưng có các triệu chứng, nguyên nhân và biến chứng giống với rung nhĩ. Một số người có thể vừa bị rung nhĩ vừa bị cuồng nhĩ.
Nhịp tim bình thường của người từ 60-100 nhịp/phút. Nếu nhịp tim nhanh hơn, chậm hơn hoặc không đều thì bạn nên đến gặp bác sĩ.
Các biến chứng có thể xảy ra của rung nhĩ
Nếu không được điều trị, rung nhĩ có thể dẫn đến nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng như đột quỵ hoặc suy tim.
- Đột quỵ: Do tâm nhĩ không thể đẩy máu đúng cách, máu bị mắc kẹt trong các góc và rãnh nhỏ của tim. Khi bị kẹt, máu có thể bị đông lại. Với tất cả các cơn co thắt bất thường trong tâm nhĩ, những cục máu đông này có thể được bơm vào hệ thống tuần hoàn. Nếu cục máu đông đến não, nó có thể gây tắc mạch máu dẫn đến đột quỵ. Đôi khi, những cục máu đông cũng có thể đi đến các bộ phận khác của cơ thể và gây ra các biến chứng khác.
- Suy tim: Nếu rung nhĩ không được kiểm soát sớm có thể dẫn đến suy tim. Điều này xảy ra khi tim phải làm việc quá sức để giữ cho máu lưu thông khắp cơ thể. Kết quả là, chất lỏng thừa tích tụ gây sưng mắt cá chân và cẳng chân hoặc nó có thể tích tụ trong phổi dẫn đến khó thở và mệt mỏi.
- Các biến chứng khác: Đối với một số người, rung nhĩ có thể gây mệt mỏi, suy nhược hoặc khó thở. Rung nhĩ không được kiểm soát cũng có thể gây ra đau ngực, chóng mặt và mệt mỏi. Ở người cao tuổi, nó có thể gây ra các cơn lú lẫn. Mặc dù không đe dọa đến tính mạng nhưng những triệu chứng này có thể hạn chế các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Điều trị rung nhĩ
Bệnh rung nhĩ thường không đe dọa đến tính mạng, tuy nhiên vẫn cần được điều trị do có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Rung nhĩ làm chậm dòng chảy của máu qua tim, làm tăng khả năng máu đọng và hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông đi ra vòng tuần hoàn có thể gây tắc mạch và dẫn đến đột quỵ.
Điều trị bằng thuốc
Dùng thuốc để điều trị rối loạn nhịp tim làm giảm các triệu chứng giúp kiểm soát nhịp tim, làm chậm nhịp tim giúp tim trở lại nhịp độ bình thường. Việc lựa chọn kế hoạch điều trị sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm: Loại rung nhĩ mắc phải, các bệnh tim khác hoặc các vấn đề sức khỏe khác, các triệu chứng của người bệnh.
Giảm nguy cơ đột quỵ với thuốc chống đông máu
Để ngăn máu đông trong tim thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) có thể được sử dụng. Thuốc chống đông máu không thực sự làm loãng máu, thay vào đó, chúng làm tăng thời gian hình thành cục máu đông. Loại thuốc chống đông máu sử dụng cho bệnh nhân sẽ phụ thuộc vào các tình trạng bệnh lý khác, cùng với nguy cơ đột quỵ tổng thể. Thuốc chống đông máu rất hiệu quả trong việc giảm nguy cơ đột quỵ và được khuyên dùng cho hầu hết tất cả những người bị rung nhĩ.
Các thủ thuật phổ biến nhất để điều trị rung nhĩ là chuyển nhịp tim bằng điện và cắt đốt qua ống thông.
- Chuyển nhịp tim bằng điện: Quy trình này liên quan đến việc tạo một cú sốc cho tim giống như một máy khử rung tim chỉ với một lượng điện nhỏ hơn. Chuyển nhịp tim bằng điện chỉ là một giải pháp ngắn hạn. Ở hầu hết bệnh nhân, rung nhĩ sẽ quay trở lại.
- Cắt đốt qua ống thông: Thủ thuật này bao gồm việc luồn dây mỏng qua tĩnh mạch ở bẹn hoặc cổ. Đầu của ống thông hướng về các khu vực trong tim đang phát ra các xung động bất thường. Sau khi được đặt đúng vị trí, ống thông sẽ cung cấp một dòng điện tần số vô tuyến nhỏ để đốt cháy tại vị trí được xác định.
Thay đổi lối sống trong điều trị rung nhĩ
Bên cạnh việc điều trị rung nhĩ bằng thuốc hoặc can thiệp thủ thuật hoặc kết hợp cả hai, bệnh nhân cũng có thể điều chỉnh một số yếu tố để giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả cao hơn, cải thiện tình trạng sức khỏe tốt hơn như:
- Hạn chế rượu bia
- Hạn chế dùng các chất kích thích như caffeine, nước tăng lực
- Ngưng hút thuốc lá
- Tập thể dục thể thao đều đặn
- Giảm căng thẳng áp lực
- Kiểm soát tốt cân nặng của cơ thể, tránh tình trạng thừa cân béo phì
Ngoài ra, bệnh nhân cần chú ý kiểm soát tốt các bệnh nền đi kèm nếu có:
- Kiểm soát tốt huyết áp nếu bị tăng huyết áp kèm theo
- Kiểm soát tốt đường huyết nếu bị đái tháo đường
- Điều trị cường giáp (nếu có)
- Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ (nếu có).
Phòng ngừa bệnh rung nhĩ
Xây dựng lối sống lành mạnh là một trong những phương pháp có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và có thể ngăn ngừa rung nhĩ. Ngoài ra, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa rung nhĩ sau:
- Đi bộ nhanh 30 phút mỗi ngày và đi cầu thang bộ khi có thể
- Bỏ thuốc lá: Nhịp tim và huyết áp trở lại bình thường sau 20 phút bỏ thuốc lá
- Tránh hoặc hạn chế rượu và caffeine
- Kiểm soát được sự căng thẳng
- Kiểm soát cao huyết áp
- Điều chỉnh mức cholesterol: ăn nhiều chất xơ, dầu ô liu, cá
- Kiểm soát lượng đường trong máu, đặc biệt nếu người bệnh bị đái tháo đường
Người lớn tuổi, người có bệnh nền tim mạch như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh van tim, bệnh nhân đột quỵ… nên đến khám bác sĩ chuyên khoa loạn nhịp tim để được tư vấn và lên kế hoạch tầm soát, từ đó phát hiện sớm và điều trị rung nhĩ triệt để.
Leave a reply